Định nghĩa FDI
FDI hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài là khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia của nhà đầu tư) mua một tài sản ở một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Điều khác biệt giữa FDI với các công cụ tài chính khác nhau.Doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có hai loại hình chính: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc doanh nghiệp liên doanh giữa đối tác nước ngoài và trong nước. Những hình thức doanh nghiệp FDI này ngày càng trở nên phổ biến khi nền kinh tế phát triển. Các doanh nghiệp FDI ở Việt Nam có một số đặc điểm khác biệt như quy mô đầu tư vào Việt Nam có thể nhỏ hơn so với các nước nhận vốn FDI khác. Nguồn đầu tư chính vào Việt Nam chủ yếu đến từ Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Các quốc gia khác sẽ chiếm một phần nhỏ hơn trong đầu tư. Cuối cùng, phần lớn các doanh nghiệp FDI đều có quy mô vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp FDI này tập trung vào các lĩnh vực như sản xuất linh kiện điện tử, gia công may mặc, logistics,… Thông thường, đây là những lĩnh vực như xây dựng, đòi hỏi nguồn nhân lực lớn.
Lịch sử của FDI ở Việt Nam
Luật Đầu tư nước ngoài được Quốc hội chính thức thông qua năm 1987, là văn bản pháp lý quan trọng nhất về đầu tư nước ngoài. Khoản đầu tư FDI đầu tiên vào Việt Nam là liên doanh giữa Công ty Hochimex của Hồng Kông và Công ty Du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu. Họ nhận được giấy phép dự án FDI đầu tiên từ Bộ Kinh tế Đối ngoại vào ngày 7/4/1988. Khoản đầu tư ban đầu của Hochimex lúc đó trị giá hơn 2 triệu USD.Kể từ đó, trong hai năm từ 1988 đến 1990, Việt Nam đã cấp giấy phép cho 213 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 1,8 tỷ USD. Tuy nhiên, số vốn được chuyển còn rất khiêm tốn vì các nhà đầu tư vẫn đang chờ quá trình chuyển đổi và sự đảm bảo từ Chính phủ Việt Nam.
Từ năm 1991, quá trình mở cửa có bước phát triển vượt bậc, làn sóng vốn nước ngoài tràn vào Việt Nam. Việc Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ diễn ra vào năm 1995 là dấu hiệu tích cực cho mối quan hệ giữa hai nước.
Những lý do khiến đầu tư vào Việt Nam được ưa chuộng
Vị trí địa lý đắc địa
Tổng diện tích đất liền của Việt Nam là 331.114 km2. Chỉ có khoảng 20% đất nước là đất bằng phẳng; phần lớn là đồi núi. Cao nguyên và đồng bằng sông Hồng là những đặc điểm địa hình chính ở phía bắc, trong khi cao nguyên miền trung, vùng trũng ven biển và đồng bằng sông Cửu Long là những đặc điểm địa hình chính ở phía nam. Đường bờ biển dài 3.444 km tuyệt đẹp như của Việt Nam khiến nơi đây trở thành nơi hoàn hảo để phát triển các lĩnh vực hàng hải, thương mại và du lịch nói riêng và trở thành một trung tâm vận tải biển lớn trên toàn cầu.Việt Nam là một trung tâm thương mại và hậu cần quan trọng trong khu vực vì có đường bờ biển rộng và gần các tuyến đường vận chuyển quan trọng ở Biển Đông. Các cảng và sân bay của quốc gia gần đây đã được hiện đại hóa, cải thiện khả năng kết nối và giảm chi phí vận chuyển.
Theo số liệu của ASEAN, là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam có khả năng tiếp cận thị trường với hơn 420 triệu khách hàng. Do đó, Việt Nam là điểm đến lý tưởng cho các công ty muốn tiếp cận tầng lớp trung lưu và thị trường tiêu dùng đang phát triển trong khu vực.
Nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, Trung Quốc, giáp Việt Nam. Điều này mang lại khả năng tiếp cận chuỗi cung ứng và mạng lưới sản xuất rộng lớn của Trung Quốc cũng như cơ hội cho thương mại song phương và để Trung Quốc đầu tư vào Việt Nam.
Nền chính trị ổn định và sự cải thiện không ngừng trong đầu tư hạ tầng
Sự ổn định chính trị của Việt Nam là một trong những yếu tố chính thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam. Do Việt Nam có cơ cấu chính trị ổn định nên chính sách tăng trưởng kinh tế cũng nhất quán. Xu hướng phát triển kinh tế càng tăng tốc thì đất nước càng ổn định về mặt chính trị. Không phải quốc gia nào trên thế giới cũng có được lợi ích này.
Việt Nam không ngừng phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ theo đúng quy định, chất lượng được đảm bảo và đáng chú ý là mức độ mở rộng quy mô cũng được tăng cường nhờ chiến lược phát triển kinh tế ngày càng tăng. gia tăng khắp cả nước chứ không chỉ ở các thành phố lớn.
Đặc biệt khi so sánh với các dự án hạ tầng khác, việc phát triển hạ tầng đường bộ đã có những bước tiến vượt bậc. Đóng vai trò quan trọng trong kết nối khu vực và quốc tế, Bộ Giao thông vận tải đã hoàn thành xây dựng khoảng 1.074 km đường bộ, cao tốc, nâng tổng chiều dài đường cao tốc đi vào khai thác lên 1.163 km. Các tuyến quốc lộ chính được nâng cấp đạt cấp kỹ thuật, thay thế cầu yếu và tải trọng đồng bộ, nâng tỷ lệ mặt đường nhựa lên 64% khi mạng lưới quốc lộ mở rộng lên 24.598 km.
Chính sách thu hút nhà đầu tư
Việt Nam thường xuyên sửa đổi luật đầu tư và tiếp tục đưa ra các biện pháp thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư quốc tế, bao gồm miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế nhập khẩu đối với một số ngành cụ thể, miễn tiền thuê đất và tiền sử dụng đất, v.v.Văn bản pháp lý gần đây nhất thay thế Luật Đầu tư 2014 và thực hiện các chính sách pháp lý mới, trong đó có bồi thường, là Luật Đầu tư 2020, đây là nơi mà sự chuyển dịch chính sách được cho là sẽ tốt hơn nhiều đối với các nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam.
Nguồn lao động trẻ và hăng hái
Với dân số 100 triệu người, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 13 trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng hàng năm cao nhất trong số các quốc gia đó. Độ tuổi trung bình của dân số là dưới 25. Người Việt Nam có trình độ học vấn tốt và sẵn sàng làm việc trong các ngành đòi hỏi kỹ năng như công nghệ thông tin, dược phẩm và dịch vụ tài chính với chi phí cạnh tranh hơn các nước trong khu vực. Lao động Việt Nam trẻ, có tay nghề cao và có đạo đức nghề nghiệp tốt.Theo nghiên cứu Chỉ số lực lượng lao động tổng thể, chi phí lao động ở Việt Nam ước tính ở mức 275 USD mỗi tháng vào năm 2022, khá rẻ khi so sánh với các thị trường khác. Ngoài ra, Việt Nam là một trong những thị trường có chi phí hoạt động thấp nhất từ 79.280 USD đến 209.087 USD mỗi tháng, TMZ, một tổ chức tư vấn chuyển đổi kinh doanh ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, cho biết. Do đó, các nhà đầu tư chọn đầu tư vào Việt Nam có thể được hưởng lợi từ việc giảm chi phí lao động và vận hành cũng như chi phí đầu tư ban đầu.
Dù còn nhiều trở ngại, thách thức, phát triển nhanh, phức tạp, bất ngờ, khó lường nhưng Việt Nam vẫn được coi là điểm sáng trên bản đồ kinh tế toàn cầu và khu vực. Việt Nam tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tạo ra kết quả tăng trưởng vững chắc bất chấp thách thức để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Môi trường đầu tư của doanh nghiệp cũng ngày càng tốt hơn.
Đầu tư FDI vào Việt Nam năm 2023
Năm 2023 là một năm đầy biến động khi Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề bởi những khó khăn mà cả thế giới phải gánh chịu, từ ảnh hưởng liên tục của đại dịch đến căng thẳng đang diễn ra giữa Nga và Ukraine. Điều này đã dẫn đến vô số vấn đề từ sự gián đoạn của chuỗi cung ứng, lạm phát cho đến việc giảm nhu cầu toàn cầu. Đầu tư FDI vào Việt Nam cũng theo xu hướng giảm toàn cầu, tuy nhiên sau 8 tháng trong năm 2023, các con số đang dần tăng lên.Theo số liệu được ghi nhận bởi Tổng cục Thống kê, tổng số vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh, góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt khoảng 18,15 tỷ USD tính đến ngày 20/8/2023, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tăng 8,2% so với cùng thời điểm. Vốn thực hiện dự kiến của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 13,1 tỷ USD, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Đến ngày 20/8/2023, đã có 38.084 dự án đang hoạt động trên toàn quốc, với tổng vốn đăng ký là 453,26 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế từ các dự án đầu tư nước ngoài ước đạt gần 287,1 tỷ USD, bằng 63,3% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Xét về các đối tác FDI đã đầu tư vào Việt Nam, Trung Quốc đứng thứ hai với hơn 2,69 tỷ USD, chiếm 14,8% tổng vốn đầu tư, tăng 90,8% so với cùng kỳ. Với tổng vốn đầu tư hơn 3,83 tỷ USD, Singapore chiếm vị trí dẫn đầu, chiếm hơn 21,2% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, giảm 15,4% so với cùng kỳ năm 2022, với tổng vốn đầu tư ghi nhận hơn 2,58 tỷ USD .
Trong số 21 ngành kinh tế, có 18 ngành nhận được đầu tư từ các nhà đầu tư quốc tế. Với tổng vốn đầu tư gần 13 tỷ USD, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với gần 67,8% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng trưởng 14,7% so với cùng kỳ.
Với tổng vốn đầu tư hơn 1,76 tỷ USD, lĩnh vực bất động sản đứng thứ hai, chiếm hơn 9,7% tổng vốn đầu tư đăng ký, nhưng giảm 47,2% so với cùng kỳ. Hoạt động chuyên môn và khoa học công nghệ, trong đó ngành tài chính, ngân hàng lần lượt xếp thứ 3 và thứ 4 với tổng vốn đăng ký trên 1,54 tỷ USD (gấp 63,7 lần) và gần 800 triệu USD (tăng 28,9%). Các ngành khác chiếm phần còn lại.
Masan với tư cách là một tập đoàn Việt Nam cũng đang được hưởng lợi từ đầu tư nước ngoài để hỗ trợ tham vọng cung cấp một hệ sinh thái bán lẻ tiêu dùng hàng đầu. Điển hình là Tập đoàn SK Hàn Quốc đầu tư 470 triệu USD để mua 9,4% cổ phần của Masan Group. Tập đoàn SK đã thực hiện các khoản đầu tư lớn khác vào Việt Nam. Ngoài ra, một nhóm nhà đầu tư, bao gồm Tập đoàn Alibaba và Baring Private Equity Asia (BPEA), đã góp 400 triệu USD để mua 5,5% cổ phần của The CrownX, một bộ phận của Masan kết hợp bán lẻ tiêu dùng với các doanh nghiệp khác bao gồm WinCommerce và Masan Consumer Holdings.
Ngoài ra, Tập đoàn Masan cũng đã đầu tư ra nước ngoài với khoản đầu tư trị giá lên tới 105 triệu USD với tỷ lệ sở hữu 25% tại Trust IQ Pte. Ltd. (TS Company) có trụ sở chính tại Singapore, tương đương số lượng lên tới 9.388.756 cổ phiếu. Sáng kiến này là một phần trong mục tiêu chiến lược của Masan nhằm xây dựng hệ sinh thái công nghệ tiêu dùng-bán lẻ có khả năng phục vụ 80% nhu cầu tiêu dùng cơ bản của người tiêu dùng Việt Nam vào năm 2025. Masan sẽ sử dụng khoản đầu tư vào Công ty TS làm chất xúc tác để đẩy nhanh việc sử dụng hàng hóa nhân tạo. trí thông minh trong bán lẻ (AI bán lẻ) và hành vi của người tiêu dùng (AI người tiêu dùng).
Tập đoàn đã trải qua những thay đổi đáng kể trong lĩnh vực chuyển đổi số, hỗ trợ các công ty hiện thực hóa mục tiêu phục vụ 100 triệu người dân Việt Nam và thu hút thêm các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ khởi sắc trong nửa cuối năm nay và đến cuối năm sẽ có nhiều dấu hiệu tăng trưởng. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) cũng dự đoán kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,5% trong năm nay. Theo Ngân hàng Standard Chartered, tăng trưởng sẽ là 7% trong nửa cuối năm nay. Ngoài ra, Việt Nam cùng với hai nền kinh tế mới nổi khác là Ấn Độ và Philippines được kỳ vọng sẽ có mức tăng trưởng đáng kể cho đến cuối năm. Điều này khiến Việt Nam trở thành một trong những địa điểm hấp dẫn nhất đối với đầu tư FDI.